5 ĐỐI TƯỢNG SẼ BỊ THU HỒI ĐẤT DO CHẤM DỨT VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT TỪ 1/8

17/07/2024
209 lượt

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/8 quy định cụ thể về 5 nhóm đối tượng bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

5 đối tượng bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất

Khoản 1 Điều 82 Luật Đất Đai 2024 quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, theo đó gồm những trường hợp sau.

Thứ nhất, tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.

Thứ ba, đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất.

Thứ tư, thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Thứ năm, thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 82 quy định người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

Khoản 3 điều 82 quy định các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:

Thứ nhất, đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;

Thứ hai, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

Khoản 4 Điều 82 quy định thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật dựa trên những căn cứ nào?

Khoản 8 Điều 82 Luật Đất đai quy định việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau đây:

Thứ nhất, văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Thứ hai, giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Thứ ba, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Thứ tư, văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Thứ năm, văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Thứ sáu, văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thứ bảy, văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Tâm Nguyên - Đời sống Pháp luật